D-CREA

D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2) D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2) D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2) D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2) D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2) D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2) D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2)
D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2) D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2) D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2) D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2) D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2) D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2) D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2)

Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2)

phần 1, D-CREA đã cung cấp đến bạn đọc những thông tin về móng được phân loại theo cấu tạo vật liệu và hình thức chịu lực. Tiếp tục chuỗi bài viết về Móng, chúng ta sẽ tìm hiểu về các loại móng nhà cụ thể được chia theo hình dáng. Những loại móng này sẽ được ứng dụng trong các trường hợp khác nhau dựa theo đặc tính, đất nền và yêu cầu của mỗi công trình.

D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2)

Dựa vào hình dáng, móng nhà được phân loại thành các loại chính bao gồm Móng cột (móng đơn), móng băng, móng bè, móng cọc.

 

Móng cột (Móng đơn)

 

Móng cột là loại móng nông, riêng biệt thường nằm dưới chân cột (đối với nhà có kết cấu khung chịu lực) hoặc chân tường (đối với nhà có kết cấu tường chịu lực. Chúng chịu trọng tải một cách tập trung. Gối móng có thể được làm từ nhiều vật liệu như gạch, đá, bê tông hoặc bê tông cốt thép, thường có hình dạng như khối trụ, tháp cụt, giật cấp.

Việc sử dụng móng cột có lợi ích là thi công dễ dàng, giúp tiết kiệm sức lao động, giảm việc đào đất và tiết kiệm vật liệu so với việc sử dụng móng băng. Hình dáng của móng thường được lựa chọn tùy thuộc vào vật liệu và các yếu tố khác. Thông thường, móng trụ có đáy hình vuông hoặc chữ nhật.

Ưu và nhược của móng đơn:

Ưu điểm: 

  • Móng đơn giúp tiết kiệm chi phí một cách tối đa, làm cho nó trở thành lựa chọn kinh tế trong nhiều loại công trình nhà.
  • Móng đơn là lựa chọn phù hợp cho một số loại công trình cụ thể.

Nhược điểm:  

  • Móng đơn chỉ phù hợp khi đất nền có độ cứng cao và có thể chịu được lực tải vừa phải.
D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2)
D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2)

Móng băng

Móng băng là loại móng chạy dài dọc dưới chân tường hoặc tạo thành dãy dài nối các chân cột. Chúng truyền tải trọng lực từ chân cột một cách đều đặn xuống nền đất.

Đặc điểm của móng băng là chiều dài rất lớn so với chiều rộng của nó. Mặt cắt của móng thường có hình chữ nhật, thanh hoặc giật cấp, và chúng thường được sử dụng trong xây dựng nhà dân dụng ít tầng với trọng lực không lớn. Trong trường hợp nhà thấp tầng và đất có độ bền trung bình thì phổ biến nhất là sử dụng móng có mặt cắt hình thang và giật cấp.

Móng băng cũng thường được sử dụng khi cần chôn sâu cột, đặc biệt là khi lớp yếu quá dày và khi nhà có tầng hầm trong cấu tạo.

Ưu điểm:

  • Móng băng có khả năng truyền tải tải trọng từ trên xuống một cách đồng đều và hiệu quả.
  • Móng băng giúp giảm áp lực xuống phần đáy móng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự ổn định của công trình.
  • Ngăn chặn hiện tượng sụt lún không đều của nền đất, giảm thiểu rủi ro cho công trình.
  • Móng băng được xem xét là lựa chọn phù hợp và hỗ trợ tốt cho kiểu cấu tạo móng đơn.
  • Trong trường hợp đất nền kém chất lượng, móng băng là lựa chọn thích hợp.

Nhược điểm:

  • So với các loại móng khác, độ sâu của móng băng thấp hơn, có thể làm giảm độ ổn định của công trình.
  •  Sức chịu tải của nền móng không cao, đặc biệt là đối với lớp đất đá ở phía trên cùng.
  • Móng băng không thích hợp cho loại đất nền mềm, yếu, hoặc gần mực nước thấp.

Móng bè

Khi tải trọng của công trình lớn và các đáy móng cột hoặc móng có chiều rộng gần bằng nhau, người ta có thể kết hợp chúng thành một mảng được gọi là móng bè. Móng bè giải quyết vấn đề chống áp suất trong đất nền khi các đáy móng gần nhau. Diện tích đáy móng bè bằng diện tích xây dựng.

Một số nhà cao tầng sử dụng móng bè để giảm chấn động hoặc hạn chế sự lún không đều. Để đạt hiệu suất tốt, móng bè cần có cường độ và độ cứng cao. Thiết kế của móng bè có thể bao gồm dầm sườn được bố trí theo một khoảng cách cụ thể ở cả hai chiều hoặc không có dầm sườn tùy thuộc vào yêu cầu của công trình.

Ưu điểm:

  • Móng bè phù hợp với các loại hình công trình xây dựng có nền đất tốt, có nhiều lớp địa tầng.
  • Độ sâu của móng bè vừa phải, điều này làm cho nó thích hợp với những loại công trình có quy mô vừa và chiều cao thấp.
  • Xây dựng móng bè tiết kiệm chi phí, vật liệu và giảm thời gian hoàn thành.

Nhược điểm:

  • Đặc điểm của móng bè có thể dẫn đến tình trạng sụt lún không đều, điều này cần được lưu ý.
  • Móng bè không phải là lựa chọn phù hợp cho tất cả các loại hình công trình, cần được xem xét cẩn thận trước khi áp dụng.
  • Do chiều sâu móng không cao nên có thể gây ảnh hưởng đến độ ổn định của móng.

 

Móng cọc

Trong các  trường hợp nền đất yếu, cộng thêm công tác cải tạo nền đất còn nhiều khó khăn gây ảnh hưởng tới giá thành xây dựng, người ta thường áp dụng giải pháp móng cọc. Móng cọc có cấu tạo bao gồm cọc và đài cọc. Tùy thuộc vào cách cọc tương tác với đất, chúng được phân thành hai loại chính: móng cọc chống và móng cọc ma sát.

Móng cọc chống được sử dụng khi lớp đất yếu dưới cọc là lớp đất rắn (đá). Cọc chống đóng chặt vào lớp đất rắn và truyền tải trọng vào đó. Nền móng cọc chống ít bị lún hoặc lún không đáng kể. Trong trường hợp lớp đất rắn ở độ sâu lớn, cọc ma sát thường được sử dụng thay thế, chúng truyền tải trọng lực vào đất qua lực ma sát giữa đất và bề mặt của cọc.

Móng cọc thường sử dụng tre, gỗ trong do dễ sản xuất và thi công. Trong quá trình thi công, cần tránh làm cho đầu cột nhô lên khỏi mức nước ngầm thấp nhất để ngăn chặn hiện tượng cọc bị mục.

Mặc dù giá thành cao hơn so với cọc tre và gỗ, nhưng móng cọc bê tông thường được áp dụng trong các công trình có tải trọng lớn và yêu cầu độ bền cao. Cọc bê tông không phụ thuộc vào mực nước ngầm, nên chúng thích hợp cho các vùng có mực nước ngầm chênh lệch lớn. Sử dụng móng cọc giúp giảm khối lượng đất cần đào đi khoảng 85%, bê tông giảm khoảng 35-40%, từ đó giảm được chi phí khoảng 35%.

Ưu điểm:

  • Móng cọc được đánh giá cao với khả năng phù hợp cho những công trình có quy mô lớn hơn.
  • Rất hiệu quả cho những công trình có nền đất khá yếu.
  • Móng cọc có khả năng chống lún cho công trình trong phạm vi nhất định với nền đất yếu.
  • Tùy vào loại móng cọc chống hay móng cọc ma sát, nó có khả năng truyền tải trọng xuống đất đất dễ dàng hơn.
  • Góp phần gia tăng tuổi thọ của công trình.
  • Giảm khối lượng đất đào móng và giảm khối lượng bê tông xây dựng, giúp tiết kiệm chi phí.

Nhược điểm:

  • Độ sâu móng cọc còn hạn chế, cơ bản chỉ từ 10 – 60m.
  • Móng cọc có giới hạn nhất định trong việc chịu tải trọng, thông thường từ 40 – 400 tấn/1 cọc.

D-CREA đã giới thiệu về các phân loại móng theo hình dáng trong xây dựng, với những ưu nhược điểm khác nhau. Chúng tôi hy vọng rằng, những kiến thức cơ bản này sẽ hữu ích cho việc thi công trong thực tế của các kỹ sư và cung cấp thêm thông tin cho những ai quan tâm đến lĩnh vực xây dựng rộng lớn.

Ảnh: Internet.

Bài viết có tham khảo sách “Giáo trình cấu tạo kiến trúc” – NXB Xây dựng và các nguồn internet.

Đọc thêm: Phần 1, Phần 2, Phần 3.

NEXT PROJECTS

4 Xu Hướng Thiết Kế Nội Thất Gắn Kết Với Phong Cách Sống Hiện Đại
View more
  • D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2)
  • D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2)
  • D-CREA | Phân Loại Móng Trong Công Trình (Phần 2)